Trong trường hợp bạn đã quên mất, Node.js đã hỗ trợ 1xbet live kể từ phiên bản 7.6. Nếu bạn chưa thử qua, bài viết này JobsGO sẽ liệt kê các lý do cùng ví dụ để giải thích tại sao bạn nên chọn nó.
Mục lục
1xbet live 101
Với những ai chưa hề nghe qua về 1xbet live thì đây là những giới thiệu ngắn gọn:
- 1xbet live là cách mới để viết code bất đồng bộ. Các phương pháp làm việc với code bất đồng bộ trước đây là sử dụng callback và promise.
- 1xbet live là khái niệm được xây dựng ở tầng trên promise. Do đó nó không thể sử dụng với callback thuần.
- 1xbet live cũng giống như promise, là non-blocking.
- 1xbet live làm cho code bất đồng bộ nhìn và chạy gần giống như code đồng bộ.
Cú pháp
Giả sử một hàmgetJSON
trả về một promise, promise đó chứa 1 vài đối tượng JSON. Ta cần gọi hàm đó, log các đối tượng JSON ra, sau đó trả về"done"
.
Đoạn code sau miêu tả quá trình trên, sử dụng promise.
1 2 3 4 5 6 7 8 | const makeRequest = () = getJSON() .then(data = { console.log(data) return “done” }) makeRequest() |
Còn đây là đoạn code sử dụng 1xbet live:
1 2 3 4 5 6 | const makeRequest = async () = { console.log(1xbet livegetJSON()) return “done” } makeRequest() |
Có 1 vài điểm khác biệt cần để ý:
- Hàm có thêm từ khóa
async
phía trước. Từ khóa1xbet live
chỉ được sử dụng bên trong hàm được định nghĩa vớiasync
. Bất cứ hàmasync
nào cũng sẽ trả về 1 promise một cách không tường minh, và giá trị resolve của promise sẽ là bất cứ cái gì mà hàm return (trong trường hợp này là chuỗi"done"
). - Nhận xét trên cũng đồng nghĩa với việc ta không thể sử dụng 1xbet live phía trước đoạn code chứa từ khóa
async
1 2 3 4 5 6 7 | // this will not work in top level // 1xbet live makeRequest() // this will work makeRequest().then((result) = { // do something }) |
1xbet live getJSON()
có nghĩa là lời gọiconsole.log
sẽ chờ đến khi promisegetJSON()
được xử lý và trả về giá trị.
Ưu điểm của 1xbet live là gì?
1. Code ngắn và sạch hơn
Đơn giản nhất chính là số lượng code ta cần viết đã giảm đi đáng kể. Trong ví dụ trên, rõ ràng rằng ta đã tiết kiệm được rất nhiều dòng code. Ta không cần viết.then
, tạo 1 hàm anonimous để xử lý response, hay là đặt têndata
cho 1 biến ta không sử dụng. Ta tránh được các khối code lồng nhau. Những lợi ích nho nhỏ này sẽ tích tụ dần dần trong những đoạn code lớn, những project thật và sẽ trở nên rất đáng giá.
2. Error handling
1xbet live giúp ta xử lý cả error đồng bộ lẫn error bất đồng bộ theo cùng 1 cấu trúc. Tạm biệttry/catch
. Với đoạn code dưới dùng promise,try/catch
sẽ không bắt được lỗi nếuJSON.parse
lỗi do nó xảy ra bên trong promise. Ta cần gọi.catch
bên trong promise và lặp lại code xử lý error, điều mà chắc chắn sẽ trở nên rắc rối hơn cảconsole.log
trong đoạn code production.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 | const makeRequest = () = { try { getJSON() .then(result = { // this parse may fail const data = JSON.parse(result) console.log(data) }) // uncomment this block to handle asynchronous errors // .catch((err) = { // console.log(err) // }) } catch (err) { console.log(err) } } |
Bây giờ hãy nhìn vào đoạn code sử dụng 1xbet live. Khốicatch
giờ sẽ xử lý các lỗi parsing.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 | const makeRequest = async () = { try { // this parse may fail const data = JSON.parse(1xbet livegetJSON()) console.log(data) } catch (err) { console.log(err) } } |
3. Câu lệnh điều kiện
Hãy xem thử 1 đoạn code như dưới đây. Đoạn code này sẽ fetch dữ liệu và quyết định trả về giá trị hay là lấy thêm dữ liệu.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 | const makeRequest = () = { return getJSON() .then(data = { if (data.needsAnotherRequest) { return makeAnotherRequest(data) .then(moreData = { console.log(moreData) return moreData }) } else { console.log(data) return data } }) } |
Đoạn code đã dần dần giống với mô hình “xyz hell” mà ta thường thấy. Tổng cộng code có 6 level nested. Khi sử dụng 1xbet live, ta sẽ có đoạn code mới dễ đọc hơn.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | const makeRequest = async () = { const data = 1xbet livegetJSON() if (data.needsAnotherRequest) { const moreData = 1xbet livemakeAnotherRequest(data); console.log(moreData) return moreData } else { console.log(data) return data } } |
4. Giá trị intermediate
Hẳn bạn đã từng lâm vào tính huống sau: bạn cần gọipromise1
, sau đó sử dụng giá trị nó trả về để gọipromise2
cuối cùng sử dụng kết quả trả về của cả 2 promise trên để gọipromise3
. Code của bạn sẽ thành ra thế này.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | const makeRequest = () = { return promise1() .then(value1 = { // do something return promise2(value1) .then(value2 = { // do something return promise3(value1, value2) }) }) } |
Nếupromise3
không yêu cầu tham sốvalue1
, promise sẽ bớt lớp nest đi 1 chút. Nếu bạn theo chủ nghĩa cầu toàn, bạn có thể giải quyết bằng cách wrap cả 2 giá trị value1 và value2 bằngPromise.all
tránh được các lớp nest giống như đoạn code dưới.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | const makeRequest = () = { return promise1() .then(value1 = { // do something return Promise.all([value1, promise2(value1)]) }) .then(([value1, value2]) = { // do something return promise3(value1, value2) }) } |
Phương pháp này đã hi sinh tính ngữ nghĩa để đổi lấy tính dễ đọc của code. Đơn giản vì chả có lý do gì màvalue1
&value2
được đặt chung vào 1 mảng, ngoại trừ việc làm như thế sẽ tránh được promise bị nest.
Tuy nhiên cái logic này trở nên cực kì ngớ ngẩn khi ta sử dụng 1xbet live.
1 2 3 4 5 | const makeRequest = async () = { const value1 = 1xbet livepromise1() const value2 = 1xbet livepromise2(value1) return promise3(value1, value2) } |
5. Error Stack
Hình dung 1 đoạn code gọi đến nhiều promise theo chuỗi. Tại 1 vị trí nào đó, đoạn code sẽ quăng ra 1 error.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 | const makeRequest = () = { return callAPromise() .then(() = callAPromise()) .then(() = callAPromise()) .then(() = callAPromise()) .then(() = callAPromise()) .then(() = { throw new Error(“oops”); }) } makeRequest() .catch(err = { console.log(err); // output // Error: oops at callAPromise.then.then.then.then.then (index.js:8:13) }) |
Error Stack trả về từ chuỗi promise không thể giúp ta xác định error xảy ra ở đâu. Tệ hơn nữa, nó còn làm ta hiểu lầm rằng lỗi nằm ở hàmcallAPromise
Tuy nhiên, với 1xbet live, Error Stack sẽ chỉ ra được hàm nào chứa lỗi.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 | const makeRequest = async () = { 1xbet livecallAPromise() 1xbet livecallAPromise() 1xbet livecallAPromise() 1xbet livecallAPromise() 1xbet livecallAPromise() throw new Error(“oops”); } makeRequest() .catch(err = { console.log(err); // output // Error: oops at makeRequest (index.js:7:9) }) |
Khi bạn phát triển ứng dụng trên môi trường local, điều này thoạt nhìn không có quá nhiều tác dụng. Tuy nhiên với production server, nó lại rất hữu ích với Error Logs. Với những tình huống đó, biết được error xảy ra trongmakeRequest
sẽ tốt hơn rất nhiều khi được báo rằng error nằm trongthen
phía sauthen
phía sauthen
….
6. Debug
Điều tuyệt vời cuối cùng khi bạn làm việc với 1xbet live đó là việc debug trở nên rất đơn giản. Debug với Promise chưa bao giờ là công việc dễ chịu vì 2 lý do sau:
1/ Bạn không thể đặt breakpoint trong arrow function trả về expression.
2/ Nếu bạn đặt breakpoint bên trong khối.then
và sử dụng short-cut debug như step-over, trình debug sẽ không chuyển đến khối.then
kế tiếp bởi vì nó chỉ “step” ở các đoạn code đồng bộ. Với 1xbet live, bạn không cần arrow function quá nhiều nữa, bạn hoàn toàn có thể step qua lời gọi await y như với code đồng bộ.
Kết luận
1xbet live là 1 trong những tính năng mang tính cách mạng được thêm vào JavaScript trong vài năm gần đây. Nó giúp bạn nhận ra Promise còn thiếu sót như thế nào, cũng như cung cấp giải pháp thay thế. Bạn đừng quên theo dõijobsgo.vnđể nhận được những thông báo mới nhất từ chúng tôi nhé!
➤ Tìm việc làm ngay!(Theo JobsGO - Nền tảngtìm việc làm, tuyển dụng, tạoCV xin việc)